image banner
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Trích yếu một số văn bản, nội dung liên quan đến trách nhiệm, quyền, lợi ích của doanh nghiệp trong việc thành lập tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể

 

TỔNG HỢP

Trích yếu một số văn bản, nội dung liên quan đến trách nhiệm,

quyền, lợi ích của doanh nghiệp trong việc thành lập

tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể

-----

 

I. Các văn bản trích yếu (09 văn bản)

1. Nghị định số 98/2014/NĐ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ “quy định việc thành lập tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội tại doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế”

2. Thông báo số 22-TB/TW, ngày 11/4/2017 của Ban Bí thư “về tiếp tục thực hiện Kết luận số 80-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa X”

3. Chỉ thị số 33-CT/TW, ngày 18/3/2019 của Ban Bí thư “về tăng cường xây dựng tổ chức đảng trong các đơn vị kinh tế tư nhân”

4. Quy định số 170-QĐ/TW ngày 07/3/2013 của Ban Bí thư về “chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp tư nhân”

5. Quy định số 47-QĐ/TW, ngày 20/12/2021 “về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 50% vốn điều lệ trở xuống”

6. Quy định số 169-QĐ/TW ngày 24/6/2008 của Ban Bí thư “về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp”

7. Quyết định số 99-QĐ/TW, ngày 30-5-2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, “quy định về chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở”

8. Nghị quyết số 02-NQ/ĐUK, ngày 04/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ khối Doanh nghiệp “về phát triển, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên trong các doanh nghiệp giai đoạn 2021-2026 và những năm tiếp theo”

9. Quy định số 05-QĐi/ĐUK, ngày 09/11/2018 của Ban Thường vụ Đảng ủy khối Doanh nghiệp về "Quy định thành lập tổ chức đảng trực thuộc Đảng ủy Khối"

 

 

II. Nội dung trích cụ thể đối với từng văn bản

1. Nghị định số 98/2014/NĐ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ “quy định việc thành lập tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội tại doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế”

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh của Nghị định này quy định thành lập tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam (sau đây viết tắt là tổ chức Đảng); các tổ chức chính trị - xã hội (gồm Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu Chiến binh Việt Nam) tại doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong việc tạo điều kiện để người lao động có nhu cầu, hoặc mong muốn được thành lập và tham gia hoạt động tại các tổ chức đó khi đủ điều kiện theo quy định.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân, bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức Đảng và của các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài không đăng ký lại theo Nghị định số 101/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định về việc đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.

3. Hợp tác xã.

4. Người quản lý doanh nghiệp và người lao động trong các loại hình doanh nghiệp nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 của Điều này.

Đối tượng nêu tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 của Điều này được gọi chung là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

Điều 3. Nguyên tắc, điều kiện thành lập    

1. Tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và theo Điều lệ Đảng, Điều lệ các tổ chức chính trị - xã hội và phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Thành lập tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khi có đủ số người lao động là đảng viên, đoàn viên, hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức đó.

3. Người lao động trong doanh nghiệp có nhu cầu, hoặc mong muốn tham gia hoạt động, được cấp ủy đảng cấp trên cơ sở, tổ chức chính trị - xã hội cấp trên hướng dẫn thành lập tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội tại doanh nghiệp.

4. Doanh nghiệp có nghĩa vụ tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi để người lao động thành lập và tham gia hoạt động trong tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội tại doanh nghiệp.

Điều 4. Quy định thành lập tổ chức Đảng tại doanh nghiệp

Doanh nghiệp có từ 3 người lao động là đảng viên chính thức trở lên đủ điều kiện thành lập tổ chức Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, việc thành lập và hoạt động được thực hiện như sau:

1. Doanh nghiệp đã có tổ chức Đảng: Tổ chức Đảng tại doanh nghiệp tiến hành rà soát số người lao động là đảng viên đang làm việc ổn định từ 12 tháng trở lên trong doanh nghiệp đang sinh hoạt đảng ở nơi khác và đề nghị cấp ủy đảng cấp trên chuyển số người lao động là đảng viên đó về sinh hoạt tại tổ chức Đảng của doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp chưa có tổ chức Đảng: Cấp ủy đảng cấp trên cơ sở nơi doanh nghiệp hoạt động tiến hành rà soát khi có đủ từ 3 người lao động là đảng viên chính thức đang làm việc ổn định từ 12 tháng trở lên trong doanh nghiệp đang sinh hoạt đảng ở nơi khác, tiến hành chuyển số đảng viên đó về tổ chức Đảng cấp trên cơ sở, phối hợp với doanh nghiệp làm các thủ tục thành lập tổ chức Đảng ở doanh nghiệp.

3. Doanh nghiệp chỉ có 1 hoặc 2 người lao động là đảng viên chính thức, cấp ủy đảng cấp trên cơ sở chuyển số lao động là đảng viên đó về tổ chức Đảng cấp trên cơ sở, quyết định lập chi bộ ghép hoặc phân công đảng viên của tổ chức Đảng cấp trên cơ sở về sinh hoạt và lập tổ chức Đảng tại doanh nghiệp; chi bộ ghép có trách nhiệm thực hiện công tác phát triển đảng ở doanh nghiệp, khi có đủ 3 người lao động là đảng viên chính thức làm việc cùng doanh nghiệp, cấp ủy đảng cấp trên cơ sở quyết định thành lập tổ chức Đảng tại doanh nghiệp.

4. Doanh nghiệp chưa có người lao động là đảng viên, cấp ủy đảng cấp trên cơ sở chỉ đạo cấp ủy đảng cơ sở nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, phân công cấp ủy viên, đảng viên có kinh nghiệm phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp phát hiện, bồi dưỡng tạo nguồn, kết nạp đảng viên, khi đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam, cấp ủy đảng cấp trên cơ sở quyết định thành lập tổ chức Đảng tại doanh nghiệp.

Điều 5. Quy định thành lập các tổ chức chính trị - xã hội tại doanh nghiệp

1. Tổ chức Công đoàn

a) Doanh nghiệp có từ 5 đoàn viên công đoàn, hoặc người lao động có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam, đủ điều kiện thành lập tổ chức Công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

b) Chậm nhất sau sáu tháng kể từ ngày doanh nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động, công đoàn địa phương, công đoàn ngành, công đoàn khu công nghiệp, khu chế xuất phối hợp cùng doanh nghiệp thành lập tổ chức Công đoàn theo quy định của Bộ luật Lao động, Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam để đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, tập thể lao động.

c) Sau thời gian quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, nếu doanh nghiệp chưa thành lập tổ chức Công đoàn, công đoàn cấp trên có quyền chỉ định Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời của doanh nghiệp để đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, tập thể lao động.

2. Tổ chức Đoàn thanh niên, tổ chức Cựu chiến binh

a) Đối với doanh nghiệp có tổ chức Đảng, tổ chức Đoàn thanh niên, tổ chức Cựu chiến binh cấp trên cơ sở cùng với tổ chức Đảng tại doanh nghiệp căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp nêu tại Điều 2 Nghị định này phối hợp với doanh nghiệp thành lập tổ chức Đoàn thanh niên và tổ chức Cựu chiến binh tại doanh nghiệp.

b) Đối với doanh nghiệp chưa có tổ chức Đảng, căn cứ vào quy định của pháp luật, Luật Thanh niên, Pháp lệnh Cựu chiến binh và Điều lệ của các tổ chức đó, người lao động có nhu cầu, hoặc mong muốn thành lập thì tổ chức Đảng cấp trên cơ sở phối hợp với doanh nghiệp và tổ chức Đoàn thanh niên, tổ chức Cựu chiến binh cấp trên cơ sở xem xét, quyết định thành lập phù hợp với từng doanh nghiệp nêu tại Điều 2 Nghị định này.

Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước

1. Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm giúp đỡ, phối hợp, tạo điều kiện để doanh nghiệp thành lập tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định này.

2. Các khoản chi hỗ trợ của doanh nghiệp cho tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội để phục vụ hoạt động được tính là khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội

Tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội cấp trên nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn, giúp đỡ doanh nghiệp chưa thành lập tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện các thủ tục thành lập khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức đó.

2. Kiểm tra, đôn đốc việc thành lập tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội tại doanh nghiệp để đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, góp phần doanh nghiệp phát triển bền vững.

Điều 8. Trách nhiệm của doanh nghiệp

Doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội cấp trên nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thực hiện:

1. Tôn trọng, tạo điều kiện và bảo đảm các quyền thành lập tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội của người lao động tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, Điều lệ của tổ chức đó.

2. Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị xã hội cấp trên tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn người lao động tham gia thành lập tổ chức phù hợp với điều kiện hoạt động và phát triển doanh nghiệp.

3. Tạo điều kiện thuận lợi, phối hợp với tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội đã được thành lập tại doanh nghiệp giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.

2. Thông báo số 22-TB/TW, ngày 11/4/2017 của Ban Bí thư “về tiếp tục thực hiện Kết luận số 80-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa X”

1- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền, giáo dục, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, đồng bộ về nhận thức và hành động trong cán bộ, đảng viên, đoàn viên, chủ doanh nghiệp và người lao động về yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng, phát triển tổ chức đảng, đoàn thể trong doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước.

2- Tăng cường gắn kết tổ chức đảng, đoàn thể và đảng viên với doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp thông qua mối quan tâm, mục tiêu và lợi ích chung. Các tổ chức đảng, đảng viên cần đồng hành cùng doanh nghiệp, tích cực tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp, đem lại lợi ích, góp phần làm cho doanh nghiệp ổn định, phát triển. Trong triển khai thực hiện, cần có cách tiếp cận phù hợp, đổi mới tư duy và cách làm, cần tính đến những yếu tố đặc thù của doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước.

3- Chỉ thành lập tổ chức đảng khi đã phát triển được đủ số lượng đảng viên, bảo đảm chất lượng, không chạy theo số lượng. Việc vận động thành lập tổ chức đảng, đoàn thể cần tôn trọng và bảo đảm hài hòa lợi ích của tổ chức đảng, đoàn thể. Thường xuyên bồi dưỡng để cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên trong doanh nghiệp phát huy được vai trò lãnh đạo, định hướng hoạt động, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của đảng viên, đoàn viên, người lao động và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh hiệu quả, đúng pháp luật; ở những nơi khó khăn, có thể cử cán bộ, đảng viên của đảng ủy cấp trên về sinh hoạt cùng với chi bộ tại doanh nghiệp, làm hạt nhân để xây dựng tổ chức đảng.

4- Động viên đảng viên, đoàn viên học tập, nâng cao trình độ, tay nghề để nâng cao vị thế, uy tín trong doanh nghiệp nhằm phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng và có điều kiện để bảo vệ quyền lợi cho đảng viên, đoàn viên và người lao động. Tập trung củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các đảng bộ, chi bộ; tích cực xây dựng, phát triển tổ chức đảng; làm tốt công tác phát triển đảng viên là cán bộ quản lý, người lao động giỏi, có uy tín trong doanh nghiệp.

5- Tích cực tuyên truyền, vận động, giáo dục, bồi dưỡng, kết nạp các chủ doanh nghiệp đủ điều kiện vào Đảng, trên cơ sở đó phân công vào các vị trí lãnh đạo trong tổ chức đảng, đoàn thể.

6- Tập trung xây dựng tổ chức, phát huy vai trò của công đoàn trong việc đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động; phấn đấu 100% doanh nghiệp có từ 25 lao động trở lên đều có tổ chức công đoàn. Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức tập hợp, thu hút người lao động vào tổ chức công đoàn. Tổ chức các hoạt động có ý nghĩa nhằm nâng cao năng suất lao động, đời sống vật chất, tinh thần cho đoàn viên và người lao động; tăng cường đối thoại, vận động chủ doanh nghiệp thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, ủng hộ hoạt đông của công đoàn. Thực hiện việc lồng ghép hoạt động của hội phụ nữ với hoạt động nữ công của công đoàn trong doanh nghiệp. Nghiên cứu thành lập tổ chức thanh niên, hội phụ nữ ở khu dân cư, khu nhà trọ với mô hình phù hợp, thiết thực để vận động, tập hợp đoàn viên, hội viên, người lao động.

7- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác đảng, đoàn thể trong doanh nghiệp; chú trọng làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ. Mỗi cán bộ đảng, đoàn thể phải gương mẫu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, có trình độ, năng lực chuyên môn và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn; đặc biệt là có năng lực vận động chủ doanh nghiệp và khả năng lãnh đạo, vận động, tập hợp người lao động. Quan tâm, tạo điều kiện làm việc, chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ làm công tác đảng, đoàn thể trong doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước.

  3. Chỉ thị số 33-CT/TW, ngày 18/3/2019 của Ban Bí thư “về tăng cường xây dựng tổ chức đảng trong các đơn vị kinh tế tư nhân”

1- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ, tổ chức đảng, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả công tác vận động, tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong cán bộ, đảng viên, chủ doanh nghiệp và người lao động về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; về vai trò, vị trí cũng như yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng, phát triển tổ chức đảng, các đoàn thể nhân dân trong đơn vị kinh tế tư nhân.

2- Giáo dục, động viên người lao động chấp hành tốt pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của doanh nghiệp, thi đua lao động sản xuất, nâng cao tay nghề; tích cực tham gia các đoàn thể nhân dân và phấn đấu trở thành đảng viên.

3- Các cấp uỷ, tổ chức đảng ở cơ sở và cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng phân công cấp uỷ viên, cán bộ phụ trách tổ chức đảng trong đơn vị kinh tế tư nhân. Cùng với các cấp chính quyền, chủ động, tăng cường gặp gỡ, tiếp xúc, đối thoại với các chủ doanh nghiệp để nắm tình hình, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo sự đồng thuận trong việc thành lập và tổ chức hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể chính trị xã hội trong doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp chưa có tổ chức đảng, cấp uỷ cấp huyện và tương đương chỉ đạo các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc rà soát, nắm chắc số đảng viên đang làm việc ổn định trong các doanh nghiệp, nhưng vẫn sinh hoạt đảng ở nơi khác, nếu có đủ 3 đảng viên chính thức trở lên và doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ổn định thì thành lập chi bộ. Nếu chưa đủ số lượng đảng viên để thành lập chi bộ thì chuyển số đảng viên này về sinh hoạt với một tổ chức đảng phù hợp và tích cực chuẩn bị các điều kiện để thành lập chi bộ. Đối với những doanh nghiệp chưa có đảng viên, nhưng có tổ chức công đoàn, cấp uỷ cơ sở nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính phân công cấp uỷ viên và đảng viên có kinh nghiệm phối hợp với các đoàn thể trong doanh nghiệp phát hiện, bồi dưỡng, tạo nguồn kết nạp đảng viên.

4- Tăng cường công tác kết nạp đảng viên trong các doanh nghiệp, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, các trường dạy nghề, các cơ sở y tế ngoài nhà nước để bổ sung cả về số lượng và chất lượng đảng viên cho các doanh nghiệp tư nhân.

5- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, củng cố nâng cao chất lượng hoạt động các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên trong các doanh nghiệp tư nhân, các cơ sở giáo dục, y tế ngoài khu vực nhà nước; phát huy vai trò của các đoàn thể trong việc giới thiệu đoàn viên ưu tú để xem xét kết nạp vào Đảng.

6- Các cấp uỷ, tổ chức cơ sở đảng thường xuyên tuyên truyền, vận động, bồi dưỡng, tạo nguồn kết nạp đảng, nhất là chủ doanh nghiệp, người trong bộ máy quản lý và ban chấp hành các đoàn thể trong các đơn vị kinh tế tư nhân.Rà soát quy mô, số lượng doanh nghiệp, số lượng tổ chức đảng và đảng viên trong từng doanh nghiệp để xây dựng mô hình tổ chức đảng phù hợp. Phân cấp cho đảng ủy khu công nghiệp, khu chế xuất trực tiếp quản lý đối với các tổ chức đảng trong doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của khu công nghiệp, khu chế xuất. Đối với cấp huyện, tuỳ theo quy mô, số lượng tổ chức đảng, đảng viên trong doanh nghiệp trên địa bàn để giao cho cấp uỷ cơ sở quản lý hoặc thành lập tổ chức cơ sở đảng thuộc cấp uỷ cấp huyện.

4. Quy định số 170-QĐ/TW ngày 07/3/2013 của Ban Bí thư về “chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp tư nhân”

Điều 7. Đối với người quản lý doanh nghiệp

1. Cấp uỷ xây dựng mối quan hệ phối hợp công tác với người quản lý doanh nghiệp trên nguyên tắc hợp tác, đồng thuận để tổ chức đảng tham gia xây dựng, phát triển doanh nghiệp và doanh nghiệp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức đảng hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng và Luật Doanh nghiệp.

2. Cấp ủy chủ động trao đổi với người quản lý doanh nghiệp những đề xuất, kiến nghị hợp lý của tổ chức đảng, đảng viên, các tổ chức chính trị - xã hội và người lao động về thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh; thoả ước lao động tập thể; hợp đồng lao động; các chế độ, chính sách đối với người lao động và đề xuất biện pháp phối hợp giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội: Định kỳ hằng quý hoặc khi có yêu cầu, cấp ủy làm việc với các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp để nắm tình hình hoạt động và có chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời.

Điều 9. Đối với các tổ chức có liên quan: Đảng bộ, chi bộ trong doanh nghiệp chịu sự lãnh đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của cấp ủy cấp trên trực tiếp về mọi mặt; đồng thời, xây dựng mối quan hệ với cơ quan quản lý cấp trên, với cấp ủy, chính quyền địa phương nơi doanh nghiệp đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh và nơi có đảng viên cư trú để phối hợp công tác và quản lý đảng viên.

5. Quy định số 47-QĐ/TW, ngày 20/12/2021 “về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 50% vốn điều lệ trở xuống”

Điều 7. Đối với hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), chủ tịch công ty, tổng giám đốc (giám đốc), người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

1. Đảng bộ, chi bộ, cấp ủy lãnh đạo tạo sự đồng thuận trong doanh nghiệp để hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), chủ tịch công ty, tổng giám đốc (giám đốc), người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm, quyền hạn được giao. Cấp ủy chủ động phối hợp với hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), chủ tịch công ty, tổng giám đốc (giám đốc) trong xây dựng và lãnh đạo thực hiện điều lệ công ty, các quy định, quy chế phối hợp, trong đó xác định rõ mối quan hệ công tác, bảo đảm vai trò lãnh đạo chính trị của tổ chức đảng, chức năng quản lý của hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), sự chủ động, sáng tạo trong chỉ đạo, điều hành sản xuất, kinh doanh của tổng giám đốc (giám đốc) và chức năng tập hợp, vận động, giáo dục quần chúng của các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp.

2. Hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), chủ tịch công ty, tổng giám đốc (giám đốc) có trách nhiệm tạo điều kiện và bảo đảm để đảng bộ, chi bộ hoạt động theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Quy định này. Định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 1 năm), hoặc khi có yêu cầu: Cấp ủy có trách nhiệm trao đổi với hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), tổng giám đốc (giám đốc) về việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết của tổ chức đảng; ý kiến của cán bộ, đảng viên, người lao động về việc thực hiện nhiệm vụ và các chính sách, chế độ trong doanh nghiệp. Hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), chủ tịch công ty, tổng giám đốc (giám đốc) có trách nhiệm trao đổi với cấp ủy về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, công tác tổ chức, cán bộ của doanh nghiệp và phương hướng, nhiệm vụ sắp tới để cấp ủy hoặc đảng bộ, chi bộ thảo luận, ra nghị quyết lãnh đạo đảng viên, người lao động thực hiện. Đảng viên là thành viên hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), chủ tịch công ty, tổng giám đốc (giám đốc) phải báo cáo với cấp ủy về những nội dung trên để cấp ủy lãnh đạo thực hiện.

3. Cấp ủy tôn trọng các quyết định của hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), chủ tịch công ty, tổng giám đốc (giám đốc) theo quy định của pháp luật, điều lệ công ty và các quy chế, quy định của doanh nghiệp; khi thấy quyết định chưa đúng thì trao đổi với hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), chủ tịch công ty, tổng giám đốc (giám đốc), nếu không thống nhất thì báo cáo lên cấp ủy cấp trên và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (quản lý vốn, cấp phép và đăng ký kinh doanh, thuế, bảo hiểm) để xem xét, giải quyết.

4. Bí thư đảng ủy, chi bộ phải chịu trách nhiệm trước cấp ủy cấp trên về tổ chức và hoạt động của tổ chức đảng, các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp; chủ tịch hội đồng quản trị (hội đồng thành viên) chủ tịch công ty, tổng giám đốc (giám đốc) phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổ chức đảng (nếu là đảng viên) khi để xảy ra vi phạm pháp luật, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong doanh nghiệp.

5. Căn cứ nội dung Quy định này, cấp ủy, hội đồng quản trị (hội đồng thành viên) chủ tịch công ty, tổng giám đốc (giám đốc) trong doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng quy chế phối hợp cụ thể để thực hiện trong doanh nghiệp.

Điều 8. Đối với các tổ chức có liên quan

Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của cấp ủy cấp trên trực tiếp về mọi mặt; xây dựng mối quan hệ với cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, với cấp ủy, chính quyền địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và nơi có đảng viên của doanh nghiệp cư trú để phối hợp công tác và quản lý đảng viên.

6. Quy định số 169-QĐ/TW ngày 24/6/2008 của Ban Bí thư “về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp”

Điều 1. Đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm: Là những đảng viên được bầu cử hoặc chỉ định (theo quy định của Điều lệ Đảng) vào ban chấp hành đảng bộ, chi bộ các cấp từ Trung ương đến cấp cơ sở (đảng bộ cơ sở và chi bộ cơ sở).Đối với các cấp uỷ đảng trong lực lượng vũ trang có hướng dẫn riêng.

Điều 2. Mức phụ cấp trách nhiệm

- Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (kể cả Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng) hưởng hệ số 1,0 mức lương tối thiểu.

- Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương hưởng hệ số 0,5 mức lương tối thiểu.

- Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ cấp quận, huyện, thị xã và tương đương hưởng hệ số 0,4 mức lương tối thiểu.

- Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ, chi bộ cấp xã và tương đương hưởng hệ số 0,3 mức lương tối thiểu.

Điều 3. Nguyên tắc phụ cấp và nguồn kinh phí

1- Nguyên tắc phụ cấp

- Cấp uỷ viên các cấp hằng tháng được hưởng phụ cấp trách nhiệm cấp uỷ viên; khi thôi tham gia cấp uỷ thì thôi hưởng phụ cấp.

- Trường hợp một đồng chí là cấp uỷ viên nhiều cấp thì chỉ hưởng một mức phụ cấp trách nhiệm của cấp uỷ cao nhất mà đồng chí đó tham gia.

- Phụ cấp trách nhiệm không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội.

2- Nguồn kinh phí

Đối với khu vực doanh nghiệp:

+ Trong các doanh nghiệp nhà nước, kinh phí chi trả phụ cấp đối với cấp uỷ viên được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.

+ Trong các doanh nghiệp khác, kinh phí chi trả phụ cấp đối với cấp ủy viên được tính vào chi phí hoạt động của các tổ chức đảng tại Quy định về chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp ban hành kèm theo Quyết định số 84-QĐ/TW, ngày 01-10-2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX).

7. Quyết định số 99-QĐ/TW, ngày 30-5-2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, quy định về chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở

Điều 1. Đối tượng áp dụng

1- Quy định này áp dụng đối với các tổ chức đảng gồm:

a) Chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở xã, phường, thị trấn.

b) Chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở trong các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị trong lực lượng vũ trang.

c) Chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc khu vực nhà nước.

d) Chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế ngoài khu vực nhà nước.

e) Đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng; đảng bộ cơ sở mà đảng uỷ được giao một số quyền cấp trên cơ sở không là đơn vị dự toán ngân sách trong các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị trong lực lượng vũ trang và các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế.

2- Các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương; các quận uỷ, huyện uỷ, thành uỷ, thị uỷ, đảng uỷ trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ (là đơn vị dự toán ngân sách đảng) không thực hiện theo Quy định này.

Điều 2. Nội dung chi và cơ sở lập dự toán chi hoạt động của tổ chức cơ sở đảng

Định mức chi quy định dưới đây là mức chi tối thiểu, là cơ sở lập dự toán của tổ chức đảng các cấp. Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng tài chính, ngân sách uỷ ban nhân dân các cấp, các doanh nghiệp, các tổ chức, đơn vị quy định mức hỗ trợ bổ sung để nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức đảng các cấp.

1- Chi mua báo, tạp chí, tài liệu

Chi mua báo, tạp chí thực hiện theo Chỉ thị số 11-CT/TW, ngày 28-12-1996 của Bộ Chính trị (khoá VIII); ngoài ra, một số báo, tạp chí, tài liệu của tổ chức đảng do cấp uỷ cấp trên trực tiếp quy định cụ thể về số lượng từng loại phù hợp với nhiệm vụ chính trị của từng tổ chức cơ sở đảng và khả năng nguồn kinh phí.

2- Chi tổ chức đại hội Đảng

- Khoán chi hỗ trợ đại hội chi bộ trực thuộc đảng uỷ bộ phận, chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở xã, phường, thị trấn bằng 0,1 mức lương tối thiểu/trên một đại biểu dự đại hội.

Đại hội chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở và cấp trên trực tiếp cơ sở, kinh phí tổ chức đại hội thực hiện theo hướng dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng.

3- Chi khen thưởng đối với tổ chức đảng và đảng viên

Hình thức, thẩm quyền, tiêu chuẩn, đối tượng và thủ tục xét khen thưởng, mức tặng thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng đối với tập thể và cá nhân; danh hiệu "Huy hiệu Đảng" và mức tiền thưởng kèm theo thực hiện theo quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước.

4- Chi hoạt động khác

4.1- Văn phòng phẩm, thông tin, tuyên truyền, chi hội nghị, công tác phí; phụ cấp cấp uỷ (nếu có); chi công tác xây dựng đảng; chi tiếp khách, thăm hỏi đảng viên và các chi phí đảng vụ khác, mức chi theo quy định của Đảng và Nhà nước. Định mức lập dự toán hằng năm:

Đối với chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở trong các doanh nghiệp; đơn vị sự nghiệp; các tổ chức kinh tế

- Chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở có tỉ lệ đảng viên trên tổng số cán bộ, công nhân viên tù 25% trở lên: định mức chi hoạt động công tác đảng bằng 0,6% (sáu phần nghìn) trên tổng quỹ tiền lương của đơn vị.

- Chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở có tỉ lệ đảng viên trên tổng số cán bộ, công nhân viên dưới 25%: định mức chi hoạt động công tác đảng bằng 0,5% (năm phần nghìn) trên tổng quỹ tiền lương của đơn vị.

4.2- Đối với các tổ chức đảng trong lực lượng vũ trang, trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp: kinh phí sửa chữa thường xuyên máy móc, thiết bị làm việc, mua sắm, sửa chữa lớn tài sản tuỳ theo khả năng nguồn kinh phí do cấp uỷ xem xét, quyết định.

Điều 4. Nguồn kinh phí hoạt động của tổ chức đảng

Nguồn kinh phí hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng gồm:

- Đảng phí được trích giữ lại.

- Thu khác của tổ chức đảng.

- Ngân sách nhà nước cấp (chênh lệch giữa dự toán được phê duyệt và đảng phí được trích giữ lại, thu khác của tổ chức đảng).

Điều 5. Phương thức đảm bảo kinh phí hoạt động của tổ chức đảng

3- Đối với chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế

3.1- Thuộc khu vực nhà nước

a) Lập và giao dự toán: Hằng năm, căn cứ vào chế độ chi tại Quy định này, cấp uỷ đảng lập kế hoạch tài chính chi hoạt động công tác đảng của cấp mình gửi doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế tổng hợp chung vào kế hoạch tài chính năm của đơn vị mình, khoản kinh phí này được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

b) Hình thức cấp phát và quyết toán: Căn cứ vào kế hoạch tài chính được duyệt, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm chi và quyết toán khoản kinh phí hoạt động công tác đảng theo quy định và báo cáo cấp uỷ, đồng thời báo cáo cấp uỷ cấp trên trực tiếp.

3.2- Ngoài khu vực nhà nước

a) Lập và giao dự toán: Hằng năm, căn cứ vào định mức chi tại tiết c, điểm 4.1, khoản 4, Điều 2 Quy định này, cấp uỷ lập dự toán kinh phí chi hoạt động công tác đảng của cấp mình gửi cấp uỷ cấp trên trực tiếp phê duyệt và đảm bảo.

b) Hình thức cấp phát và quyết toán: Các khoản chi hỗ trợ cho hoạt động công tác đảng được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế.

Căn cứ dự toán được phê duyệt, nguồn đảng phí trích giữ lại, kinh phí hỗ trợ của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và tổ chức kinh tế, cấp uỷ cấp trên trực tiếp có trách nhiệm đảm bảo phần chênh lệch chi hoạt động của tổ chức đảng cấp dưới.

Cấp uỷ cấp trên quyết định hình thức cấp phát và quyết toán theo quy định phù hợp với điều kiện thực tế của tổ chức đảng.

5.1- Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc khu vực nhà nước trực tiếp đảm bảo chi hoạt động của bộ máy có tính chất ổn định được tính trên cơ sở biên chế và định mức chi thường xuyên của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế.

5.2- Dự toán chi hoạt động công tác đảng gồm: chi mua báo, tạp chí, tài liệu; đại hội; khen thưởng; chi mua văn phòng phẩm, thông tin, tuyên truyền, chi hội nghị, tiếp khách, công tác phí, chi công tác xây dựng đảng, chi thăm hỏi đảng viên và các chi phí đảng vụ khác; các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm tổng hợp chung vào kế hoạch tài chính của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế; khoản kinh phí này được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

Căn cứ vào dự toán được phê duyệt, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm đảm bảo kinh phí hoạt động của cấp uỷ và quyết toán kinh phí hoạt động công tác đảng theo quy định và báo cáo cấp uỷ.

8. Nghị quyết số 02-NQ/ĐUK, ngày 04/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ khối Doanh nghiệp “về phát triển, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên trong các doanh nghiệp giai đoạn 2021-2026 và những năm tiếp theo”

Nhiệm vụ, giải pháp

- Tăng cường phối hợp giữa Đảng ủy khối Doanh nghiệp với các sở, ban, ngành liên quan trong việc rà soát, nắm bắt tình hình hoạt động, số lượng lao động và số lượng đảng viên của các doanh nghiệp; chủ động phối hợp làm việc với chủ doanh nghiệp, tuyên truyền vận động thành lập tổ chức đảng và các tổ chức đoàn thể tại doanh nghiệp.

- Nắm chắc số lượng đảng viên đang làm việc ổn định trong các doanh nghiệp, nhưng vẫn sinh hoạt đảng ở nơi khác, nếu có đủ 3 đảng viên chính thức trở lên và đảm bảo quy định của Ban Thường vụ Đảng ủy Khối thì chủ động làm việc với chủ doanh nghiệp, tuyên truyền, vận động thành lập tổ chức đảng.

- Đối với đơn vị có dưới 3 đảng viên, thí điểm cử cán bộ Cơ quan Đảng ủy Khối về sinh hoạt tại cơ sở để đủ điều kiện thành lập chi bộ cơ sở và hướng dẫn, hỗ trợ chi bộ hoạt động ổn định; đồng thời tăng cường bồi dưỡng nguồn kết nạp đảng viên mới.

- Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, Công đoàn Khu kinh tế Đông Nam tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, nâng cao ý thức chính trị cho người lao động trong doanh nghiệp; bồi dưỡng nhân tố tích cực, có uy tín trong quần chúng lao động làm nòng cốt để phát triển tổ chức công đoàn, xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh, từ đó phát hiện, bồi dưỡng nguồn kết nạp đảng và thành lập tổ chức đảng.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch, Liên đoàn Lao động tỉnh, Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam và hiệp hội các doanh nghiệp tham mưu tổ chức đối thoại hàng năm giữa Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh với doanh nghiệp. Chủ động, tăng cường gặp gỡ, tiếp xúc, đối thoại với các chủ doanh nghiệp, kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động, kiến nghị với Tỉnh, các cấp, các ngành tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển; qua đó tạo sự đồng thuận trong việc thành lập và tổ chức hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể tại doanh nghiệp.

  - Ban Thường vụ Đảng ủy Khối thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo, phân công cán bộ theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ tổ chức đảng mới thành lập hoạt động nền nếp, hiệu quả; xây dựng và thực hiện tốt quy chế làm việc, quy chế phối hợp công tác; đảm bảo hài hòa lợi ích của chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, người lao động; tạo sự thống nhất trong tổ chức đảng, đoàn kết trong doanh nghiệp.

- Kiến nghị với tỉnh gắn công tác thi đua khen thưởng của Nhà nước với việc xây dựng tổ chức đảng, đoàn thể trong doanh nghiệp, tạo thuận lợi trong việc thúc đẩy thành lập tổ chức đảng cũng như các tổ chức đoàn thể tại doanh nghiệp.

9. Quy định số 05-QĐi/ĐUK, ngày 09/11/2018 của Ban Thường vụ Đảng ủy khối Doanh nghiệp về "Quy định thành lập tổ chức đảng trực thuộc Đảng ủy Khối"

1. Các doanh nghiệp có đủ các điều kiện sau được thành lập tổ chức đảng trực thuộc Đảng uỷ khối Doanh nghiệp tỉnh Nghệ An:

- Được thành lập theo Luật Doanh nghiệp hiện hành, có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước cho tỉnh; thực hiện tốt các quy định, pháp luật của Đảng và Nhà nước, các chế độ chính sách đối với người lao động; kinh doanh có tính ổn định, phát triển lâu dài.

- Có vốn điều lệ từ 5 tỷ đồng trở lên.

- Có lao động (hợp đồng từ 12 tháng trở lên) trên 30 người đang đóng BHXH tại doanh nghiệp.

- Có từ 03 đảng viên chính thức trở lên và có khả năng phát triển đảng viên mới.

2. Chủ doanh nghiệp, lãnh đạo điều hành doanh nghiệp đề nghị thành lập tổ chức đảng trực thuộc Đảng ủy khối Doanh nghiệp: tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức đảng và đảng viên hoạt động theo Điều lệ Đảng và các quy định của Đảng.

Hồ sơ đề nghị thành lập tổ chức đảng gồm:

- Tờ trình đề nghị thành lập tổ chức đảng: Trong đó cần ghi rõ: Tên doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; tính chất, quy mô, phạm vi, ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ; số lượng lao động đóng BHXH ổn định có hợp đồng từ 12 tháng trở lên, số lao động thời vụ, số lao động dưới 35 tuổi; Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ ngân sách Nhà nước và việc thực hiện các chế độ, chính sách cho người lao động; số lượng đảng viên dự kiến chuyển về, dự kiến nhân sự cấp uỷ khi được thành lập; các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên; họ tên và số điện thoại liên lạc của người có trách nhiệm trong quá trình thành lập tổ chức đảng tại doanh nghiệp ...

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp (có công chứng).

- Danh sách trích ngang đảng viên dự kiến chuyển về: Ghi rõ họ tên, năm sinh, quê quán, ngày vào Đảng, nơi cư trú, nơi sinh hoạt đảng, chức vụ chuyên môn tại doanh nghiệp.

- Danh sách lao động tham gia BHXH 12 tháng trở lên tại doanh nghiệp.

- Xác nhận của cơ quan Thuế, BHXH đối với việc hoàn thành các chỉ tiêu về nộp ngân sách Nhà nước, BHXH,...

Đơn vị có nhu cầu thành lập tổ chức đảng gửi hồ sơ về Ban Thường vụ Đảng uỷ Khối theo địa chỉ: Số 31, Đường An Dương Vương, Phường Trường Thi, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

BAN CHỈ ĐẠO