image banner
THÔNG BÁO
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ làm việc của Đảng ủy khối Doanh nghiệp tỉnh Nghệ An (24/03/2015 12:25 AM)

QUY ĐỊNH

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ

làm việc của Đảng ủy khối Doanh nghiệp tỉnh Nghệ An

(Quy định số 492-QĐ/TU ngày 07-8-2011).

 

 

- Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam ;

- Căn cứ Quy định số 294-QĐ /TW ngày 23/3/2010 của Ban Bí thư Trung Ương khóa X về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh, thành phố.

Ban Thường vụ Tỉnh ủy quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ làm việc của Đảng ủy khối Doanh nghiệp tỉnh Nghệ An như sau :

        I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG

Điều 1. Vị trí

Đảng ủy khối Doanh nghiệp tỉnh Nghệ An là cấp ủy trực thuộc Tỉnh ủy Nghệ An là cấp ủy cấp trên trực tiếp của các cơ sở đảng trong khối

Điều 2. Chức năng

Lãnh đạo các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc thực hiện nhiệm vụ chính trị, xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh gắn với xây dựng doanh nghiệp và các đoàn thể trong doanh nghiệp vững mạnh; kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng, đảng viên trong khối chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tham gia tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy về các chủ trương, giải pháp lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng đảng trong các doanh nghiệp có tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Đảng ủy khối Doanh nghiệp.

II. NHIỆM VỤ

Điều 3. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị

- Quán triệt, tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng nghị quyết, chương trình hành động sát hợp với hành động của doanh nghiệp.

- Lãnh đạo tổ chức đảng, đảng viện thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh đảm bảo đúng đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Lãnh đạo thực hiện chiến lược phát triển giai cấp công nhân theo nghị quyết Trung ương, nghị quyết của Tỉnh ủy, đảm bảo thực hiện Luật Lao động và các quy định của Pháp luật, chính sách đối với người lao động.

- Đề xuất với Tỉnh ủy,Ủy ban nhân dân tỉnh những giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

- Lãnh đạo thực hiện tốt các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy, chính quyền địa phương về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường.

Điều 4. Lãnh đạo công tác giáo dục chính trị, tư tưởng

- Lãnh đạo thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng ; tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh; phổ biến, quán triệt kịp thời đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để đảng viên, cán bộ, công nhân và người lao động nắm và thực hiện có hiệu quả.

- Giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; xây dựng văn hóa doanh nghiệp, giữ gìn bản sắc dân tộc trong hội nhập kinh tế quốc tế.

- Bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận, năng lực hoạt động thực tiễn, ý thức tổ chức kỷ luật cho đảng viên, cán bộ và người lao động.

- Lãnh đạo đảng viên, cán bộ, công nhân và người lao động của các đơn vị trực thuộc nêu cao tinh thần trách nhiệm, tính kỷ luật, đề cao cảnh giác, chủ động phát hiện, đấu tranh với các quan điểm sai trái, các hành vi vi phạm quy định của Đảng và Nhà nước, vi phạm pháp luật; đấu tranh phòng, chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống

Điều 5. Lãnh đạo công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên

- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp để xây dựng các tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ khối trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đảng viên.

- Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc thực hiện đúng Điều lệ Đảng và các quy định của Trung ương về tổ chức sinh hoạt đảng; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, làm tốt công tác quản lý đảng viên.

- Bồi dưỡng cấp ủy viên, chăm lo công tác phát triển đảng viên, thực hiện công tác khen thưởng và kỷ luật đối với tổ chức đảng và đảng viên theo quy định.

Điều 6. Lãnh đạo công tác cán bộ

- Lãnh đạo, kiểm tra, hướng dẫn các chi ủy, đảng ủy trực thuộc trong việc thực hiện các nghị quyết, quy chế, quy định, quyết định, quy trình về công tác cán bộ; quản lý, nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, giới thiệu ứng cử, thực hiện chính sách đối với cán bộ theo phân cấp quản lý.

- Tham gia ý kiến về công tác cán bộ đối với đảng viên trong Đảng bộ khối Doanh nghiệp thuộc diện Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý (khi có yêu cầu).

- Quyết định hoặc đề nghị với Tỉnh ủy quyết định về tổ chức bộ máy và cán bộ chuyên trách công tác đảng của Đảng ủy khối theo phân cấp quản lý.

Điều 7. Lãnh đạo và thực hiện công tác kiểm tra, giám sát

- Lãnh đạo và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng; giữ nghiêm kỷ luật Đảng, pháp luật của nhà nước; giữ vững đoàn kết nội bộ.

- Chủ động phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời tổ chức đảng, cán bộ và đảng viên có biểu hiện vi phạm các quy định của Đảng, pháp luật cùa Nhà nước; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

Điều 8. Lãnh đạo các đoàn thể

- Lãnh đạo xây dựng các đoàn thể trong Đảng bộ khối vững mạnh, hoạt động đúng đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệ của các đoàn thể. Lãnh đạo trực tiếp Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh khối Doanh nghiệp tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ, tư tưởng, tổ chức và cán bộ.

- Lãnh đạo xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của người lao động để thực hiện đúng đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của người lao động, của nhà đầu tư. Động viên, khuyến khích tạo điều kiện để các đoàn thể tham gia xây dựng Đảng và quản lý doanh nghiệp; đẩy mạnh phong trào thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của doanh nghiệp.

Điều 9. Lãnh đạo công tác bảo vệ chính trị nội bộ

Thực hiện và lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy trực thuộc thực hiện đúng các quy định của Trung ương về công tác bảo vệ chính trị nộ bộ Đảng.

III. QUYỀN HẠN

Điều 10. Quyền hạn của Đảng ủy thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng như đối với đảng bộ cấp trên cơ sở, ngoài ra:

- Được đề nghị ban cán sự đảng, đảng đoàn và yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể có tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Đảng ủy khối Doanh nghiệp về đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và định hướng phát triển của các doanh nghiệp. Khi cần thiết, Ban Thường vụ Đảng ủy khối Doanh nghiệp mời ban cán sự đảng, đảng đoàn, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể để bàn và phối hợp các nội dung liên quan.

- Được mời tham dự các cuộc họp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh khi bàn những nội dung liên quan đến nhiệm vụ của các doanh nghiệp và Đảng bộ khối Doanh nghiệp.

- Được tham gia đóng góp ý kiến với Hội đồng thi đua khen thưởng của tỉnh khi xét các danh hiệu thi đua liên quan đến các doanh nghiệp trực thuộc.

IV. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CÁN BỘ

Điều 11. Cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Khối

- Đảng ủy khối doanh nghiệp được thành lập các cơ quan tham mưu giúp việc gồm: Văn phòng, Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo và Ủy ban kiểm tra; mỗi cơ quan tham mưu, giúp việc có từ 3 - 5 cán bộ chuyên trách.

- Đảng ủy khối Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, được trang bị cơ sở vật chất, phương tiện làm việc theo quy định. Ủy ban kiểm tra và các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Khối có con dấu để phục vụ công tác, nghiệp vụ.

Điều 12. Biên chế cán bộ chuyên trách

- Biên chế cán bộ chuyên trách Đảng ủy khối Doanh nghiệp từ 15 đến 21 người do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định trong tổng số biên chế chuyên trách khối  đảng, đoàn thể được giao.

- Các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy được sử dụng một số cán bộ kiêm nhiệm.

V. QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 13. Đối với Tỉnh ủy và các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy

- Định kỳ 6 tháng 1 lần, Thường trực Tỉnh ủy làm việc với tập thể Ban Thường vụ Đảng ủy khối Doanh nghiệp tỉnh để nghe báo cáo kết quả hoạt động của tổ chức cơ sở đảng và đảng viên trong Đảng bộ, cho ý kiến chỉ đạo về các chủ trương, nhiệm vụ công tác của Đảng bộ trong thời gian tới.

- Đảng ủy khối Doanh nghiệp tỉnh phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy để lãnh đạo, chỉ đạo và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các tổ chức Đảng trực thuộc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng.

- Đảng ủy khối Doanh nghiệp thực hiện sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ công tác và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy theo quy định.

- Các ban và Văn phòng Tỉnh ủy khi thực hiện nhiệm vụ của mình có liên quan đến đảng viên, cán bộ sinh hoạt tại Đảng bộ khối Doanh nghiệp thì phối hợp với Ban Thường vụ Đảng ủy Khối theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Điều 14. Đối với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh

- Các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Đảng ủy khối Doanh nghiệp được mời dự và được phát biểu ý kiến khi bàn các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp.

- Đảng ủy khối Doanh nghiệp lãnh đạo các tổ chức cở sở đảng trực thuộc triển khai thực hiện các nghị quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Cán sự Đảng UNBD tỉnh có liên quan đến nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, công tác cán bộ của các doanh nghiệp thuộc Đảng ủy Khối.

- Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Văn phòng UBND tỉnh :

+ Cung cấp cho Đảng ủy khối Doanh nghiệp những chỉ thị, chủ trương,         quyết định, chính sách mới của Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương, những thông tin cần thiết có liên quan như các tài liệu về nhiệm vụ, kế hoạch hàng năm, chỉ tiêu giao nộp ngân sách, những yêu cầu về tổ chức cán bộ, chủ trương đổi mới và sắp xếp các doanh nghiệp trực thuộc Đảng bộ Khối.

+ Mời đại diện Đảng ủy khối Doanh nghiệp dự các cuộc họp định kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và tham gia ý kiến về những vấn đề có liên quan đến chủ trương, chính sách phát triển doanh nghiệp.

+ Định kỳ UBND tỉnh phối hợp với Ban Thường vụ Đảng ủy khối Doanh nghiệp cùng các sở, ban, ngành tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, giải quyết những đề xuất, kiến nghị của các doanh nghiệp.

Điều 15. Đối với ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo các cơ quan (nơi không thành lập ban cán sự đảng, đảng đoàn) thuộc tỉnh

- Đảng ủy khối Doanh nghiệp tỉnh phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc Khối hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng đảng và thực hiện công tác cán bộ theo phân cấp.

- Đảng ủy khối Doanh nghiệp tỉnh phối hợp, tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, xây dựng các tổ chức đoàn thể và thực hiện công tác cán bộ theo phân cấp.

Điều 16. Đối với các huyện, thành, thị ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy

Đảng ủy khối Doanh nghiệp phối hợp trong lãnh đạo các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc chấp hành, thực hiện nghị quyết của cấp ủy, chính quyền địa phương liên quan đến doanh nghiệp đóng trên địa bàn về phát triển kinh tế - xã hội, công tác quốc phòng, an ninh, chính sách dân tộc, tôn giáo, tài nguyên, môi trường, đất đai, dân số, kế hoạch hóa gia đình…; quản lý đảng viên, giữ mối liên hệ với cấp ủy nơi cư trú theo Quy định 76-QĐ/TW ngày 15/6/2000 của Bộ Chính trị; phối hợp trong công tác xây dựng đảng, trong việc học tập nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, của cấp ủy địa phương có liên quan, trong việc bồi dưỡng lý luận chính trị, bồi dưỡng nhận thức về Đảng, bồi dưỡng đảng viên mới, bồi dưỡng cấp ủy viên, khi có yêu cầu.

VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Tổ chức thực hiện

- Căn cứ Quy định này, Đảng ủy khối Doanh nghiệp tỉnh Nghệ An xây dựng Quy chế làm việc của Đảng ủy và các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc cho phù hợp.

- Các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao theo dõi việc thực hiện Quy định này, định kỳ báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

   Điều 18. Hiệu lực thi hành

- Quy định này thay thế Quy định số 56-QĐ/TU ngày 23/12/2003 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và có hiệu lực kể từ ngày ký.

- Trong quá trình thực hiện, nếu cần bổ sung, sủa đổi quy định, Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổng hợp, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định.

                                                                      T/M BAN THƯỜNG VỤ

                                                                  PHÓ BÍ THƯ THƯỜNG TRỰC

                                                                       Đã ký


                                                                             Trần Hồng Châu