Quy định về tổ chức, hoạt động của đoàn kiểm tra, giám sát của Uỷ ban Kiểm tra Đảng ủy Khối
ĐẢNG ỦY KHỐI DOANH NGHIỆP NGHỆ AN ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ỦY BAN KIỂM TRA
* Thành phố Vinh, ngày 21 tháng 01 năm 2016
Số 30 - QĐ/ĐUK
QUY ĐỊNH
về tổ chức, hoạt động của đoàn kiểm tra, giám sát
của Uỷ ban Kiểm tra Đảng ủy Khối
…………..
- Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Căn cứ Quyết định số 46-QĐ/TW, ngày 01/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương ban hành Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng khoá XI;
- Căn cứ Quy định số 246-QĐ/UBKTTU ngày 03/04/2011 của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Nghệ An về tổ chức, hoạt động của đoàn kiểm tra, giám của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Uỷ ban Kiểm tra Đảng ủy khối Doanh nghiệp khoá V, nhiệm kỳ 2015- 2020;
- Xét đề nghị của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối;
Uỷ ban Kiểm tra Đảng ủy khối Doanh nghiệp quy định tổ chức, hoạt động các đoàn kiểm tra, giám sát của Uỷ ban Kiểm tra (UBKT) Đảng ủy khối Doanh nghiệp, như sau:
I- QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1- Quy định này quy định tổ chức, hoạt động và áp dụng đối với đoàn kiểm tra, giám sát do UBKT Đảng ủy khối Doanh nghiệp thành lập để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điều 32 - Điều lệ Đảng.
2- Quy định này áp dụng đối với Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối và cán bộ, đảng viên thuộc Cơ quan UBKT Đảng ủy Khối.
Điều 2: Nguyên tắc hoạt động của đoàn kiểm tra, giám sát
1- Đoàn kiểm tra, giám sát hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, dưới sự điều hành của trưởng đoàn. Trưởng đoàn chịu trách nhiệm trước UBKT Đảng ủy Khối, thành viên đoàn chịu trách nhiệm trước trưởng đoàn và cùng trưởng đoàn chịu trách nhiệm trước UBKT Đảng ủy Khối.
2- Hoạt động của đoàn kiểm tra, giám sát phải tuân theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, theo nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng; tôn trọng các quy định của địa phương, đơn vị nơi kiểm tra, giám sát; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, chặt chẽ, kịp thời, không gây cản trở hoạt động của cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên được kiểm tra, giám sát và tổ chức, cá nhân có liên quan.
3- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đoàn kiểm tra, giám sát xem xét, đánh giá sự việc phải đảm bảo đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục; lắng nghe, tôn trọng ý kiến giải trình của đối tượng kiểm tra, giám sát; hướng dẫn, thuyết phục để đối tượng kiểm tra, giám sát hiểu và thực hiện đúng các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và chấp hành nghiêm túc quyết định, kế hoạch kiểm tra, giám sát.
4- Khi đoàn làm việc với đối tượng kiểm tra, giám sát hoặc với tổ chức, cá nhân có liên quan phải bố trí từ 2 thành viên trở lên tại công sở hoặc nơi kiểm tra, giám sát và ghi biên bản làm việc.
II- TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA ĐOÀN, TRƯỞNG ĐOÀN, PHÓ ĐOÀN, THÀNH VIÊN
VÀ THƯ KÝ ĐOÀN KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều 3: Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn kiểm tra, giám sát
1- Tổ chức:
- Đoàn kiểm tra, giám sát do UBKT Đảng ủy Khối thành lập gồm một đồng chí Thường trực UBKT làm trưởng đoàn, các thành viên là Ủy viên UBKT, cán bộ Cơ quan UBKT Đảng ủy Khối.
- Đoàn kiểm tra, giám sát có trưởng đoàn, phó đoàn, thành viên và thư ký đoàn do trưởng đoàn phân công, giao nhiệm vụ trong số thành viên của đoàn.
2- Nhiệm vụ:
- Xây dựng lịch kiểm tra, giám sát; phân công nhiệm vụ cho các thành viên chuẩn bị tài liệu phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát.
- Chậm nhất 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định kiểm tra, giám sát, đoàn kiểm tra, giám sát làm việc với đối tượng kiểm tra, giám sát để triển khai quyết định, kế hoạch kiểm tra, giám sát, thống nhất lịch làm việc.
- Thực hiện nhiệm vụ theo quy trình kiểm tra, giám sát UBKT Đảng ủy Khối. Chậm nhất 7 ngày làm việc, kể từ ngày Đoàn tiến hành kiểm tra, giám sát tại đơn vị cơ sở, Đoàn phải hoàn chỉnh báo cáo kết quả và dự thảo thông báo kết luận kiểm tra, giám sát trình Thường trực UBKT xem xét, quyết định ban hành.
- Lập và nộp lưu hồ sơ (chậm nhất sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày có thông báo kết luận kiểm tra hoặc thông báo kết quả giám sát).
3- Quyền hạn:
- Yêu cầu đối tượng kiểm tra, giám sát chuẩn bị báo cáo tự kiểm tra, tự đánh giá, cung cấp tài liệu, hiện vật liên quan đến cuộc kiểm tra, giám sát; yêu cầu tổ chức đảng, cá nhân có liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát cung cấp thông tin, tài liệu, hiện vật phục vụ cho việc thẩm tra, xác minh trong quá trình kiểm tra, giám sát.
- Yêu cầu tổ chức đảng có liên quan tổ chức hội nghị theo kế hoạch và đột xuất khi có yêu cầu của đoàn kiểm tra, giám sát và yêu cầu của Thường trực UBKT Đảng ủy Khối.
Điều 4: Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn
1- Nhiệm vụ:
- Chấp hành sự chỉ đạo trực tiếp của đồng chí Chủ nhiệm UBKT Đảng ủy.
- Phân công, tổ chức, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ và giải quyết các kiến nghị, đề xuất của thành viên trong đoàn.
- Phối hợp với Văn phòng đảm bảo điều kiện, phương tiện để đoàn thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
- Làm việc với đối tượng kiểm tra, giám sát để thống nhất kế hoạch kiểm tra, giám sát.
- Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát; dự thảo thông báo kết luận kiểm tra, kết quả giám sát (thông qua các thành viên trong đoàn và tiếp thu ý kiến của đồng chí Chủ nhiệm UBKT Đảng ủy) để trình UBKT Đảng ủy Khối cho ý kiến; tiếp thu ý kiến của UBKT Đảng ủy Khối để hoàn chỉnh và trình ký ban hành.
- Chủ trì họp đoàn kiểm tra, giám sát để rút kinh nghiệm.
2- Quyền hạn:
- Yêu cầu tổ chức đảng quản lý đối tượng kiểm tra, giám sát cử cán bộ phối hợp thực hiện kiểm tra, giám sát (nếu cần).
- Yêu cầu đối tượng kiểm tra, giám sát và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, hiện vật, báo cáo hoặc trao đổi, giải trình những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát bằng hình thức phù hợp.
- Yêu cầu tổ chức đảng mời đại biểu dự hội nghị do tổ chức đảng đó tổ chức nếu thấy cần thiết cho công tác kiểm tra, giám sát.
- Xem xét, quyết định cho thành viên trong đoàn nghỉ làm việc 1/2 ngày trong thời gian đoàn thực hiện nhiệm vụ nơi kiểm tra, giám sát.
Điều 5: Nhiệm vụ, quyền hạn của phó đoàn
1- Nhiệm vụ:
- Thực hiện các nhiệm vụ khi được trưởng đoàn phân công, ủy nhiệm. Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ đã được trưởng đoàn phân công, ủy nhiệm.
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được trưởng đoàn phân công, ủy nhiệm với trưởng đoàn.
2- Quyền hạn:
- Chỉ đạo các thành viên trong đoàn thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, ủy nhiệm của trưởng đoàn.
- Thay mặt trưởng đoàn giải quyết các công việc hàng ngày của đoàn khi trưởng đoàn vắng mặt.
Điều 6: Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên
1- Nhiệm vụ:
- Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, điều hành của trưởng đoàn, phó đoàn.
- Chấp hành nghiêm chỉnh quy định về hoạt động của đoàn, sự điều hành của lãnh đạo đoàn.
- Tham gia xây dựng báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh; kết quả kiểm tra, giám sát; bàn giao cho trưởng đoàn khi kết thúc cuộc kiểm tra, giám sát.
- Tập hợp tài liệu, nộp lại thư ký đoàn để lập và nộp hồ sơ lưu trữ.
2- Quyền hạn:
- Kiến nghị, đề xuất với lãnh đạo đoàn về biện pháp thực hiện và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; các vấn đề liên quan đến nội dung, đối tượng kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đoàn về các báo cáo, kiến nghị, đề xuất đó.
- Phát hiện và chủ động báo cáo lãnh đạo đoàn khi bản thân hoặc thành viên trong đoàn có quan hệ họ hàng với đối tượng kiểm tra, giám sát và tổ chức, cá nhân có liên quan đến nhiệm vụ được phân công trong quá trình kiểm tra, giám sát.
Điều 7: Nhiệm vụ, quyền hạn của thư ký đoàn
Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên đoàn kiểm tra, giám sát, thư ký còn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Tham mưu cho lãnh đạo đoàn kiểm tra, giám sát phân công, chỉ đạo và đôn đốc các thành viên trong đoàn thực hiện nhiệm vụ.
- Xây dựng báo cáo thẩm tra, xác minh, báo cáo chung về kết quả kiểm tra, giám sát.
- Tiếp nhận, lập và nộp hồ sơ kiểm tra, giám sát theo quy định.
Điều 8: Đoàn kiểm tra, giám sát không được làm những việc sau
- Đưa ra yêu cầu với đối tượng kiểm tra, giám sát và tổ chức cá nhân có liên quan trái với quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát của UBKT Đảng ủy Khối.
- Mặc cả, đặt điều kiện hoặc nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất từ đối tượng kiểm tra, giám sát dưới mọi hình thức; gây khó khăn, phiền hà hoặc có thái độ thiếu tôn trọng đối tượng kiểm tra, giám sát và các tổ chức cá nhân có liên quan.
- Sử dụng phương tiện, tài sản của tổ chức, cá nhân tại nơi kiểm tra, giám sát phục vụ nhu cầu cá nhân. Quan hệ, hứa hẹn với đối tượng kiểm tra, giám sát trái quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Cản trở, can thiệp, tác động trái quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước vào hoạt động kiểm tra, giám sát; tiết lộ hoặc cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung kiểm tra, giám sát khi chưa có kết luận chính thức hoặc đã có kết luận chính thức nhưng chưa được phép công bố.
- Bao che cho người có thiếu sót, khuyết điểm, có dấu hiệu hoặc hành vi vi phạm; áp đặt đối tượng kiểm tra, giám sát trả lời, trình bày sự việc theo ý muốn chủ quan của mình.
- Tự ý tiếp xúc với đối tượng kiểm tra, giám sát khi không được lãnh đạo đoàn giao nhiệm vụ; sử dụng các tài liệu liên quan đến cuộc kiểm tra, giám sát để trục lợi dưới mọi hình thức. Phát ngôn nhận định, đánh giá khi chưa được sự đồng ý của lãnh đạo đoàn.
Điều 9: Mối quan hệ giữa đoàn kiểm tra, giám sát với Thường trực UBKT Đảng ủy Khối
- Tham mưu, giúp Thường trực UBKT Đảng ủy Khối xây dựng, ban hành các văn bản phục vụ việc kiểm tra, giám sát.
- Chấp hành sự chỉ đạo của Thường trực UBKT Đảng ủy Khối trong quá trình hoạt động của đoàn.
- Báo cáo đầy đủ, trung thực, kịp thời và chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo về kết quả kiểm tra, giám sát; những vấn đề phát sinh, khó khăn, vướng mắc và những ý kiến còn khác nhau giữa đoàn kiểm tra, giám sát với Chủ nhiệm UBKT Đảng ủy Khối trong khi thực hiện nhiệm vụ để xem xét quyết định.
- Căn cứ kết luận của Thường trực UBKT Đảng ủy Khối để hoàn chỉnh thông báo kết luận kiểm tra, thông báo kết quả giám sát và các văn bản có liên quan trình Thường trực UBKT Đảng ủy Khối ký ban hành.
III- KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 10: Khen thưởng
Trưởng đoàn và thành viên đoàn kiểm tra, giám sát hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong quá trình kiểm tra, giám sát được UBKT Đảng ủy Khối xem xét đề nghị Ban Thường vụ Đảng ủy Khối quyết định khen thưởng đột xuất theo quy định.
Điều 11: Xử lý vi phạm
Trong quá trình hoạt động của đoàn kiểm tra, giám sát nếu lãnh đạo, thư ký và các thành viên của đoàn vi phạm quy định này hoặc vi phạm các quy định khác của Đảng và pháp luật của Nhà nước có liên quan thì tùy nội dung, tính chất, mức độ, tác hại và nguyên nhân vi phạm để xem xét, xử lý theo quy định.
IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12: Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
UBKT Đảng ủy Khối, các ban, Văn phòng và chuyên viên có liên quan tham gia đoàn kiểm tra, giám sát của UBKT Đảng ủy Khối có trách nhiệm thực hiện quy định này.
Quy định này có hiệu lực thi hành từ ngày ban hành; trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có nội dung cần bổ sung, sửa đổi, Cơ quan Ủy ban Kiểm tra báo cáo với Thường trực UBKT Đảng ủy Khối xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: T/M ỦY BAN KIỂM TRA
- UBKT Tỉnh ủy (b/c); CHỦ NHIỆM
- TT Đảng ủy Khối (b/c);
- Các ban & Văn phòng Đảng ủy Khối;
- Ủy viên UBKT Đảng ủy Khối;
- Các tổ chức đảng trực thuộc;
- Cán bộ Cơ quan UBKT Đảng ủy Khối;
- Lưu.
Nguyễn Thị Thu