Tại Thông tư số 46/2024/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, Bộ Tài chính đã bổ sung quy định đăng ký cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Theo đó, tại Điều 1-Thông tư số
46/2024/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày
18/3/2021 hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Trong đó:
Bổ sung điểm b.3 khoản 1 Điều 10
như sau:
“1. Đăng ký cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế.
b) Thủ tục đăng ký, cấp tài khoản
giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử trực tiếp qua
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
(Ảnh minh họa)
b.3. Đối với người nộp thuế là cá
nhân đã đăng ký và kích hoạt tài khoản định danh điện tử mức độ 2 theo quy định
tại khoản 2 Điều 14, khoản 2 Điều 15 và Điều 18 Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày
05/9/2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử; đồng thời hệ
thống định danh, xác thực điện tử và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
đã được kết nối, vận hành thì người nộp thuế là cá nhân được sử dụng tài khoản
định danh điện tử thay thế cho việc xuất trình chứng minh thư nhân dân hoặc hộ
chiếu/thẻ căn cước công dân/thẻ căn cước để tiếp tục thực hiện thủ tục đăng ký,
cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử
theo các bước công việc tại điểm b.1 khoản 1 Điều 10 Thông tư này; yêu cầu kích
hoạt tài khoản giao dịch điện tử cho người nộp thuế là cá nhân được gửi qua số
điện thoại đã đăng ký hoặc email đã đăng ký.”
Tại điểm b khoản 1 Điều 13 sửa đổi
về Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu: “b) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp
nhận, đối chiếu thông tin và gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử
(theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế chậm
nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế vào địa
chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế,
thông báo nêu rõ thời gian, địa điểm tra kết quả.”
Tại điểm a khoản 1 và điểm b khoản
3 Điều 32 sửa đổi, bổ sung. Cụ thể như sau:
“1. Cơ quan thuế lập và gửi Biên
bản vi phạm hành chính về xử phạt vi phạm hành chính về thuế bằng phương thức
điện tử:
a) Về đăng ký thuế: Người nộp thuế
khi có hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế; thời hạn thông báo đăng ký
thay đổi thông tin đăng ký thuế; thời hạn thông báo tạm ngừng hoạt động kinh
doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn thì cơ quan thuế căn cứ
ngày nộp hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư này được ghi
trên thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế/hồ sơ đăng ký thay đổi thông tin
đăng ký thuế/hồ sơ tạm ngừng hoạt động kinh doanh; tiếp tục kinh doanh trước thời
hạn (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) và thời hạn quy định
tại Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế để xác định
số ngày chậm nộp hồ sơ và lập Biên bản vi phạm hành chính về xử phạt vi phạm
hành chính về thuế gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5
Thông tư này.”
“3. Cơ quan thuế ban hành Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính về thuế bằng phương thức điện tử:
b) Sau thời hạn giải trình nêu tại
khoản 2 Điều 32 Thông tư này, cơ quan thuế căn cứ hành vi vi phạm hành chính
thuế của người nộp thuế đã nêu trong Biên bản vi phạm hành chính thuế và các
văn bản, hồ sơ giải trình bổ sung thông tin tài liệu về các tình tiết giảm nhẹ
của người nộp thuế (nếu có) để ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về
thuế và gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Trường hợp không chấp nhận nội
dung giải trình, bổ sung thông tin tài liệu của người nộp thuế thì cơ quan thuế
gửi Thông báo không chấp nhận giải trình, bổ sung thông tin tài liệu (theo mẫu
số 01-3/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) và Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về thuế cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư
này”.
Trường hợp các văn bản viện dẫn tại
Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu,
giải quyết.
An Nhiên
Nguồn:
taichinhdoanhnghiep.net